Tuyến huyện là gì? Các công bố khoa học về Tuyến huyện

Tuyến huyện là một khái niệm trong tổ chức hành chính và chính trị tại Việt Nam. Nó là một cấp hành chính của đất nước, nằm giữa cấp tỉnh và cấp xã. Tuyến huyện...

Tuyến huyện là một khái niệm trong tổ chức hành chính và chính trị tại Việt Nam. Nó là một cấp hành chính của đất nước, nằm giữa cấp tỉnh và cấp xã. Tuyến huyện được chia thành các đơn vị hành chính là huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, quận và thị xã. Mỗi tuyến huyện thường có một trung tâm hành chính, được gọi là trung tâm huyện, nơi tập trung các cơ quan hành chính, tài chính và công việc quản lý hành chính khác cho địa phương.
Tuyến huyện là cấp hành chính trung ương và là một cấp đại điện cho Nhà nước tại địa phương. Nhiệm vụ chính của tuyến huyện là thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo và điều hành các công việc dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế tại địa phương.

Tuyến huyện thường có một Ủy ban nhân dân làm trung tâm quản lý và điều hành các công việc trong địa phương. Trong số các đơn vị hành chính thuộc tuyến huyện, huyện có tổ chức quản lý đầy đủ nhất, quận xưng danh "thị xã", thành phố có tổ chức quản lý tương đối đầy đủ, còn "thị trấn" và "xã" thì không có đầy đủ cơ quan như huyện.

Các nhiệm vụ và quyền hạn của tuyến huyện được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Tại tuyến huyện, Ủy ban nhân dân có quyền ra quyết định, chỉ đạo, điều hành và giám sát các hoạt động của cơ quan và tổ chức khác trong địa phương. Ủy ban nhân dân cũng có trách nhiệm lập và triển khai kế hoạch hành chính địa phương, đảm bảo sự ổn định quốc phòng, an ninh và trật tự công cộng, đồng thời đảm bảo quyền lợi và tổ chức cuộc sống cho người dân trong địa phương của mình.
Tuyến huyện phân định địa giới và chia sẻ quản lý tại địa phương. Trên địa bàn một tỉnh, có thể có nhiều tuyến huyện, tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô dân số của tỉnh đó. Mỗi tuyến huyện được quy định theo pháp luật và có sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn từ tỉnh.

Tuyến huyện có Ủy ban nhân dân là tổ chức quyền lực nhất tại địa phương, có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng, định hướng phát triển và lập kế hoạch địa phương, quyết định chi ngân sách và sử dụng tài nguyên, cấp phép kinh doanh và kiểm soát nhà nước, giải quyết vụ án dân sự và hành chính cấp huyện, quản lý giáo dục, y tế, văn hoá, công nghệ thông tin, nông nghiệp và các lĩnh vực khác.

Tuyến huyện cũng có Phòng Tài chính, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và nhiều cơ quan khác để triển khai, quản lý và thực hiện các chương trình và dự án tại địa phương.

Tuyến huyện đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đầu tư và thu hút dòng vốn đầu tư cho địa phương. Ngoài ra, tuyến huyện có trách nhiệm duy trì an ninh và trật tự công cộng, tăng cường quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong địa phương.

Tóm lại, tuyến huyện là một cấp hành chính quan trọng tại Việt Nam, có vai trò quản lý và phát triển địa phương, đồng thời đại diện cho Nhà nước tại địa phương và đáp ứng nhu cầu của người dân trong khu vực đó.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuyến huyện":

Phân tử Kaempferol nhỏ tăng cường tiêu hao năng lượng tế bào và kích hoạt hormone tuyến giáp Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 56 Số 3 - Trang 767-776 - 2007

Rối loạn trong cân bằng nội môi năng lượng có thể dẫn đến béo phì và các bệnh lý chuyển hóa khác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo một con đường chuyển hóa có mặt trong tế bào tiền cơ xương người bình thường được hoạt hóa bởi phân tử polyphenolic nhỏ kaempferol (KPF). Điều trị với KPF dẫn đến sự gia tăng khoảng 30% tiêu thụ oxy của tế bào cơ xương. Cơ chế này bao gồm gia tăng nhiều lần sự sinh trưởng của cyclic AMP (cAMP) và hoạt hóa protein kinase A, và hiệu ứng của KPF có thể được bắt chước bằng điều trị với dibutyryl cAMP. Các nghiên cứu vi mảng và PCR thời gian thực đã xác định một tập hợp các gen liên quan đến chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi KPF, bao gồm peroxisome proliferator-activated receptor γ coactivator-1α, carnitine palmitoyl transferase-1, yếu tố phiên mã ty thể 1, citrate synthase, và protein không liên hợp-3, mặc dù bản thân KPF không phải là một nhân tố không liên hợp ty thể trực tiếp. Gen nhạy cAMP cho deiodinase iodothyronine loại 2 (D2), một enzyme nội bào kích hoạt hormone tuyến giáp (T3) cho hạt nhân, được điều hòa lên khoảng ba lần bởi KPF; hơn nữa, thời gian bán hủy hoạt động cho D2 cũng tăng đáng kể và chọn lọc. Hiệu ứng tổng thể là sự kích thích khoảng 10 lần hoạt động của D2 được đo trong các sonicate tế bào, với sự gia tăng đồng thời khoảng 2.6 lần trong tốc độ sản xuất T3, điều này vẫn duy trì ngay cả 24 giờ sau khi KPF đã được loại bỏ khỏi hệ thống. Hiệu ứng của KPF lên D2 là không phụ thuộc vào sự hoạt hóa Sirtuin và chỉ được tái tạo yếu bởi các phân tử polyphenolic nhỏ khác như quercetin và fisetin. Những dữ liệu này ghi nhận một cơ chế mới mà theo đó một con đường hoạt hóa xenobiotic có thể điều tiết các gen quan trọng chuyển hóa cũng như kích hoạt hormone tuyến giáp, do đó có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát chuyển hóa ở con người.

#kaempferol #năng lượng tế bào #hormone tuyến giáp #cAMP #protein kinase A #chuyển hóa #gen liên quan chuyển hóa #không liên hợp ty thể #kiểm soát chuyển hóa
Ức chế trục tín hiệu CXCR4/CXCL12 bởi axit ursolic dẫn đến ức chế di căn ở mô hình u tuyến tiền liệt chuyển gen của chuột Dịch bởi AI
International Journal of Cancer - Tập 129 Số 7 - Trang 1552-1563 - 2011
Tóm tắt

Các bằng chứng ngày càng tăng khẳng định rằng trục tín hiệu CXCR4/CXCL12 đóng vai trò then chốt trong quá trình di căn tới các vị trí xa, chiếm hơn 90% các ca tử vong liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân. Do đó, các loại thuốc mới có khả năng giảm điều hòa trục CXCR4/CXCL12 có tiềm năng lớn trong việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn. Trong báo cáo này, chúng tôi đã thử nghiệm một tác nhân, axit ursolic (UA), về khả năng điều chỉnh biểu hiện CXCR4 trên các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ức chế di căn in vivo trên mô hình u tuyến tiền liệt chuyển gen của chuột (TRAMP). Chúng tôi nhận thấy rằng UA đã giảm điều hòa biểu hiện CXCR4 trên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt bất kể tình trạng HER2 của chúng trong cách phụ thuộc liều lượng và thời gian. Không có chất ức chế proteasome nào hoặc sự ổn định lysosomal có tác động đến sự giảm biểu hiện CXCR4 do UA gây ra. Khi khảo sát về các cơ chế phân tử, người ta thấy rằng sự giảm điều hòa CXCR4 là do sự điều hòa phiên mã như được chỉ ra qua việc giảm điều hòa biểu hiện mRNA, ức chế kích hoạt NF-κB và điều chỉnh hoạt động miễn dịch tiền kết dính cromatin. Sự ức chế biểu hiện CXCR4 bởi UA còn liên quan đến việc ức chế sự di chuyển và xâm lấn do CXCL12 gây ra trên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Cuối cùng, chúng tôi cũng nhận thấy rằng điều trị bằng UA có thể ức chế di căn của ung thư tuyến tiền liệt đến các cơ quan xa, bao gồm phổi và gan và giảm biểu hiện CXCR4 trong các mô tuyến tiền liệt của chuột TRAMP. Tổng thể, các kết quả thực nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng UA thể hiện tác dụng chống di căn thông qua việc ức chế biểu hiện CXCR4 trong ung thư tuyến tiền liệt cả in vitroin vivo.

#CXCR4 #CXCL12 #axit ursolic #ung thư tuyến tiền liệt #TRAMP #di căn #ức chế phiên mã #HER2 #NF-κB #phiên mã #miễn dịch tiền kết dính cromatin #in vivo #in vitro
Các hành vi đánh đổi giữa hoạt động ảo và hoạt động thể chất trong giai đoạn đầu của đại dịch COVID-19 Dịch bởi AI
European Transport Research Review - Tập 13 Số 1 - 2021
Tóm tắt Giới thiệu

Làn sóng đầu tiên của đại dịch COVID-19 đã thay đổi một cách đáng kể cuộc sống của mọi người trên toàn thế giới. Để đối phó với sự gián đoạn này, các giải pháp kỹ thuật số đã trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, khả năng áp dụng các giải pháp kỹ thuật số khác nhau giữa các nhóm xã hội - kinh tế và xã hội - nhân khẩu học.

Mục tiêu

Nghiên cứu này điều tra cách mà các cá nhân đã thay đổi mô hình di chuyển và sử dụng internet trong giai đoạn đầu của đại dịch COVID-19, và những thay đổi nào trong số đó có thể được duy trì.

Phương pháp

Một cuộc thu thập dữ liệu thực nghiệm đã được triển khai thông qua các biểu mẫu trực tuyến. 781 phản hồi từ các quốc gia khác nhau (Ý, Thụy Điển, Ấn Độ và các quốc gia khác) đã được thu thập, và một loạt các phân tích đa biến đã được tiến hành. Hai mô hình hồi quy tuyến tính được trình bày, liên quan đến sự thay đổi hoạt động di chuyển và sử dụng internet, trước và trong giai đoạn đại dịch. Hơn nữa, một mô hình hồi quy nhị phân được sử dụng để xem xét khả năng của các người trả lời trong việc áp dụng và duy trì hành vi của họ vượt ra ngoài giai đoạn đại dịch.

#COVID-19 #hành vi trực tuyến #mô hình hồi quy #thay đổi hành vi #chuyển đổi số
Khả năng giải quyết các bài toán biên ban đầu cho các phương trình mô tả chuyển động của chất lỏng viscoelastic tuyến tính Dịch bởi AI
Journal of Applied Mathematics - Tập 2005 Số 1 - Trang 59-80 - 2005

Các phương trình parabol không tuyến tính mô tả chuyển động của các phương tiện không nén được đã được nghiên cứu. Các phương trình nhựa học loại tổng quát nhất đã được xem xét. Độ lệch của tensor ứng suất được biểu diễn dưới hình thức một phép toán tích cực xác định liên tục không tuyến tính áp dụng cho tensor tốc độ kéo. Ước lượng toàn cục theo thời gian của nghiệm cho bài toán giá trị biên ban đầu đã được thiết lập. Ước lượng này tồn tại cho các hệ phương trình của bất kỳ chất lỏng không Newton nào. Khả năng giải quyết các bài toán giá trị biên ban đầu cho những phương trình này được chứng minh dưới một số giả thuyết bổ sung. Việc áp dụng lý thuyết này cho phép chứng minh sự tồn tại của các nghiệm toàn cục theo thời gian cho các bài toán giá trị biên hai chiều đối với các chất lỏng viscoelastic tuyến tính tổng quát, tức là cho các chất lỏng với phương trình nhựa học tích phân tuyến tính, và cho các chất lỏng cấp ba.

#Phương trình parabol không tuyến tính #chất lỏng viscoelastic #bài toán biên #khả năng giải quyết #tồn tại nghiệm.
Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của điều dưỡng trưởng tại các cơ sở y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 3(2) - Trang 76-85 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động quản lý và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động quản lý của điều dưỡng trưởng tại các cơ sở y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính được tiến hành từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019 trên 100 Điều dưỡng trưởng đang công tác tại các bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện tỉnh Nam Định. Các đối tượng tham gia nghiên cứu bằng cách trả lời theo bộ câu hỏi tự điền, đồng thời, lấy ý kiến thêm về công tác quản lý điều dưỡng từ phía lãnh đạo đơn vị và điều dưỡng viên. Kết quả: Phần lớn điều dưỡng trưởng đạt mức độ hoàn thành nhiệm vụ với tỷ lệ là 73%; còn 27% điều dưỡng trưởng không đạt mức độ hoàn thành nhiệm vụ; Thời gian dành cho công tác quản lý của điều dưỡng trưởng còn hạn chế:77% (> 50%/ngày); 23% (<50%/ngày). Kết luận: Công tác quản lý điều dưỡng tại các đơn vị tuyến huyện tỉnh Nam Định cũng trong bối cảnh chung của cả nước, các điều dưỡng trưởng còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhưng đa số hoàn thành nhiệm vụ được giao.
#Điều dưỡng trưởng #quản lý điều dưỡng.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 6 Số 16 - Trang 102-109 - 2020
Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang được đánh giá là điểm đến hội tụ đầy đủ những điều kiện cần và đủ để phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Theo đó, việc xác định các yếu tố tác động tới quyết định tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại Lâm Bình, Tuyên Quang đóng vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập được, bài nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác động đến quyết định tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương: (1) Yếu tố cá nhân, (2) Tính hấp dẫn và hình ảnh điểm đến du lịch; (3) Sự hỗ trợ, đầu tư từ phía Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp; (4) Ảnh hưởng của những người xung quanh; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút người dân địa phương tham gia du lịch cộng đồng và phát triển mạnh mẽ du lịch cộng đồng tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
#Tourism #Community tourism #the local people #Lam Binh district #Tuyen Quang province
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 6 Số 16 - Trang 102-109 - 2020
Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang được đánh giá là điểm đến hội tụ đầy đủ những điều kiện cần và đủ để phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Theo đó, việc xác định các yếu tố tác động tới quyết định tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương tại Lâm Bình, Tuyên Quang đóng vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập được, bài nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác động đến quyết định tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương: (1) Yếu tố cá nhân, (2) Tính hấp dẫn và hình ảnh điểm đến du lịch; (3) Sự hỗ trợ, đầu tư từ phía Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp; (4) Ảnh hưởng của những người xung quanh; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút người dân địa phương tham gia du lịch cộng đồng và phát triển mạnh mẽ du lịch cộng đồng tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
#Tourism #Community tourism #the local people #Lam Binh district #Tuyen Quang province
25. Thực trạng tham gia phòng chống dịch covid-19 của nhân viên y tế tuyến huyện tại một số tỉnh năm 2021 và 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng về nhân lực, vật tư phòng hộ, tập huấn kiến thức, các vấn đề tâm lý và tình trạng mắc bệnh khi tham gia phòng chống dịch COVID-19 của nhân viên y tế tuyến huyện tại một số tỉnh năm 2021 và 2022. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm 2021 các nội dung tập huấn trước khi tham gia phòng chống dịch COVID 19 chiếm tỷ lệ cao trong đó sử dụng vật dụng phòng hộ cá nhân (PPE) đúng cách chiếm 95,9%. Năm 2022 các nội dung tập huấn có tỉ lệ thấp hơn. Các trang bị bảo hộ thiết yếu như khẩu trang N95, khẩu trang y tế, áo choàng bảo hộ, găng tay y tế, tấm che mặt, dung dịch sát khuẩn tay được bảo đảm cung cấp hơn 90% trong cả năm 2021 và 2022. Tỷ lệ lo lắng của đối tượng nghiên (ĐTNC) cứu giảm dần từ qua các lần đi tham gia chống dịch từ năm 2021 đến 2022. 73,5% ĐTNC đã từng mắc COVID-19, trong đó 58,5% được chẩn đoán mắc trong quá trình tham gia chống dịch, tỷ lệ nhiễm bệnh có triệu chứng là 92,9% và 33,3% là có triệu chứng hậu COVID-19. Tỷ lệ bao phủ vắc xin COVID-19 là 92,0%.
#Nhân viên y tế #COVID-19 #tuyến huyện
MÔ HÌNH BỆNH TẬT NỘI TRÚ TẠI MỘT TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mô hình bệnh tật nội trú cung cấp các căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch chăm sóc tốt sức khỏe cho người dân ngay từ tuyến y tế cơ sở. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu dữ liệu nhằm xác định mô hình bệnh tật nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre từ năm 2018 đến 2020, dựa trên phân loại nhóm bệnh theo ICD-10. Kết quả: Trong giai đoạn 2018-2020, Trung tâm điều trị nội trú 14.887 lượt người bệnh, trong đó nhóm bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất (95,1%), kế đến là nhóm tai nạn, ngộ độc, chấn thương (4,3%) và nhóm bệnh lây nhiễm (0,6%). Ba chương bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn này là: bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật (22,8%), bệnh hệ hô hấp (21,4%) và bệnh hệ tuần hoàn (13,1%). Bệnh có số lượt điều trị nội trú cao nhất là nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn khác – A04 (12,4%). Đặc điểm mô hình bệnh tật nội trú có sự khác biệt có ý nghĩa theo một số yếu tố như giới tính, nhóm tuổi và mùa nhập viện. Kết luận: Các thông tin từ nghiên cứu này là căn cứ giúp y tế tuyến cơ sở xây dựng danh mục thuốc, xây dựng kế hoạch phát triển chuyên môn và định hướng đào tạo nhân lực phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh
#Mô hình bệnh tật #nội trú #trung tâm y tế
Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người dân trong thời kỳ công nghệ 4.0 và đặc biệt là khi tình hình dịch Covid đang diễn biến ngày càng phức tạp thì việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu, thống kê tình hình thực tiễn cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với những thuận lợi cũng như khó khăn hiện tại, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn huyện. Với những giải pháp đó sẽ làm cơ sở để huyện Xuyên Mộc nói riêng và trên địa bàn huyện cả nước nói chung có thể vận dụng những nội dung phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tư pháp trong thời gian tới.
#dịch vụ công trực tuyến #tư pháp #hộ tịch #quy trình #Xuyên Mộc
Tổng số: 143   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10